Tóm tắt một số nội dung của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ số 55/2024/QH15 ngày 29/11/2024 của Quốc hội
Luật
Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ số 55/2024/QH15 được Quốc hội thông
qua ngày 29/11/2024. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025, trừ trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều 54 Luật ( Việc trang bị thiết bị truyền tin báo
cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ và truyền tin báo cháy theo lộ trình quy định tại khoản 5 Điều 20 và
điểm c khoản 1 Điều 23 của Luật này được thực hiện chậm nhất từ ngày 01
tháng 7 năm 2027)
Một số nội
dung chính của Luật:
Giải thích từ ngữ:
Trong Luật
này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Cứu nạn là hoạt động cứu người
thoát khỏi nguy hiểm đang đe dọa đến tính mạng, sức khỏe trong các vụ cháy, tai nạn, sự
cố và hoạt động tìm kiếm nạn nhân.
Cứu hộ là hoạt động cứu phương
tiện, tài sản thoát khỏi nguy hiểm trong các vụ cháy, tai nạn, sự cố.
Các hành vi bị nghiêm cấm
Điều 14 Luật
này quy định:
1. Cố ý gây cháy, nổ, tai nạn, sự cố hoặc kích động, xúi
giục, dụ dỗ người khác gây cháy, nổ, tai nạn, sự cố gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại về người,
tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, ảnh hưởng đến kinh tế, môi trường, an
ninh, trật tự.
2. Xúc
phạm, đe dọa, cản trở, chống đối lực lượng thực hiện nhiệm vụ và người tham gia
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
3. Lợi
dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, nhũng nhiễu, xâm phạm lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Lợi dụng
việc tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ để thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
5. Làm giả,
làm sai lệch kết quả thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, kết quả
kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
6. Báo cháy
giả; báo tình huống cứu nạn, cứu hộ giả.
7. Sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hàng hóa, chất, vật phẩm
nguy hiểm về cháy, nổ.
8. Chuyển
đổi, bổ sung công năng sử dụng công trình, hạng mục công trình không
bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
9. Kinh
doanh phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ có chất lượng không
đúng với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
10. Chiếm
đoạt, hủy hoại, cố ý làm hư hỏng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ; tự ý thay đổi, di chuyển, che khuất phương tiện phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ, biển báo, biển chỉ dẫn đã được trang bị theo quy định; cản trở
lối thoát nạn; làm mất tác dụng của lối thoát nạn, đường thoát nạn, ngăn cháy
lan.
11. Lấn
chiếm, bố trí vật cản gây cản trở hoạt động của phương tiện chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ cơ giới.
Phòng cháy đối với nhà ở:
Điều 20
Luật quy định:
1.
Nhà ở không thuộc loại hình quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này phải bảo
đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy sau đây:
a)
Lắp đặt, sử dụng thiết bị điện bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 24 của
Luật này;
b)
Bố trí bếp đun nấu, nơi thờ cúng, đốt vàng mã bảo đảm an toàn; không để vật,
chất dễ cháy, nổ gần nguồn lửa, nguồn nhiệt.
2.
Nhà ở không thuộc loại hình quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này phải bảo
đảm các điều kiện về chữa cháy, thoát nạn sau đây:
a)
Có phương tiện phòng cháy, chữa cháy phù hợp với khả năng, điều kiện thực tế để
sẵn sàng chữa cháy, thoát nạn;
b)
Bố trí, duy trì lối thoát nạn, lối ra khẩn cấp hoặc lối đi bảo đảm việc thoát
nạn.
3.
Nhà ở có quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được viện dẫn trong văn bản quy phạm
pháp luật hoặc trong quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó.
4.
Nhà ở trong danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy thực
hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
5. Đối với
nhà ở tại thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực không bảo đảm hạ tầng
giao thông hoặc nguồn nước phục vụ chữa cháy theo quy định của pháp luật, quy
chuẩn kỹ thuật trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy thì phải trang bị bình
chữa cháy, thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy theo lộ trình do
Chính phủ quy định.
Đối với nhà
ở tại khu vực khác thì khuyến khích trang bị thiết bị truyền tin báo cháy kết
nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và
truyền tin báo cháy.
Ủy ban nhân
dân thành phố trực thuộc trung ương xác định khu vực không bảo đảm hạ tầng giao
thông hoặc nguồn nước phục vụ chữa cháy.
6. Lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm hướng
dẫn việc kết nối thiết bị truyền tin báo cháy với hệ thống Cơ sở dữ liệu về
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy khi có yêu cầu.
Tình huống cứu nạn, cứu hộ
Điều 32 Luật
quy định:
1. Tình huống cứu nạn, cứu hộ bao gồm:
a) Cứu nạn,
cứu hộ trong đám cháy;
b) Cứu nạn,
cứu hộ trong tình huống tai nạn, sự cố bao gồm: có người đuối nước; sập, đổ
nhà, công trình, cây cối; tai nạn, sự cố do phương tiện, thiết bị gây ra; sạt
lở đất, đá; tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; các tai
nạn, sự cố khác khi có yêu cầu;
c) Tìm kiếm
nạn nhân.
2. Lực
lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chủ trì thực hiện hoạt động cứu
nạn, cứu hộ trong các tình huống quy định tại khoản 1 Điều này; phối hợp thực
hiện hoạt động cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố khác,
thảm họa, thiên tai, dịch bệnh theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm cứu nạn, cứu hộ
Điều 33 Luật
quy định:
1. Người phát hiện tình huống cứu nạn, cứu hộ, cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân gần nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố tham gia cứu
nạn, cứu hộ trong điều kiện, khả năng cho phép.
2. Cơ quan
y tế, điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, giao thông và cơ quan, tổ chức,
đoàn thể khác có liên quan có trách nhiệm phối hợp tham gia cứu nạn, cứu hộ
ngay khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ có thẩm quyền hoặc người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ; điều động người và
phương tiện thuộc phạm vi quản lý đến nơi xảy ra cháy, tai nạn, sự cố để tham
gia, hỗ trợ cứu nạn, cứu hộ khi được huy động.
3. Lực
lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi nhận được tin báo tai nạn,
sự cố cần phải cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý hoặc nhận được mệnh lệnh,
quyết định huy động phải kịp thời đến cứu nạn, cứu hộ.
4. Lực
lượng Công an nhân dân có trách nhiệm tổ chức bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ
khu vực cứu nạn, cứu hộ; tham gia cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông cho lực lượng, phương tiện đi cứu nạn, cứu hộ được lưu thông nhanh
nhất.
5. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tham
gia cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý.
6. Bộ
trưởng Bộ Công an quy định về công tác trực sẵn sàng cứu nạn, cứu hộ, tổ chức
cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
và các lực lượng khác trong Công an nhân dân.
Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
Điều 48 Luật quy định:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ
bắt buộc đối với tài sản của cơ sở thuộc danh mục cơ sở phải mua bảo hiểm cháy,
nổ bắt buộc và thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
2. Khuyến
khích cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với tài sản của cơ sở không thuộc danh mục cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc.
3. Chính
phủ quy định danh mục cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; mức trích nộp,
chế độ quản lý, sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Nguồn: tổng hợp từ Luật PCCC và CNCH năm 2024